Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Viêm quanh khớp vai là gì? Chẩn đoán và điều trị viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai là gì? Chẩn đoán và điều trị viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai là gì? Chẩn đoán và điều trị viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai là tình trạng chung của một số bệnh lý làm viêm các cấu trúc mềm xung quanh khớp vai. Căn bệnh này có một phần của khoảng. 2% dân số Việt Nam và chiếm khoảng. 13% trên tổng số bệnh nhân mắc các bệnh về khớp.

Viêm quanh khớp vai gây đau nhức, khó chịu và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động của tay. Bệnh lý này hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm.

Bắt đầu với từng cơn đau âm ỉ ở vai, nếu không được điều trị triệt để, viêm quanh khớp vai sẽ ảnh hưởng đến vận động của tay và nhiều biến chứng nguy hiểm khác. Vậy đâu là dấu hiệu của bệnh và cách phòng tránh?

Khớp vai là khớp lồi cầu – xương chậu, xương cánh tay dính vào ổ cối của xương bả vai nhờ mỏm xoay và bao khớp. Cấu tạo của chóp xoay gồm 3 cơ: cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn nhỏ. Các cơ này phối hợp chặt chẽ với nhau tạo thành dải gân bám sâu bên trong xương cánh tay lớn giúp cánh tay hoạt động linh hoạt, nâng lên, hạ xuống hoặc xoay vào trong, ra ngoài.

Giữa đầu xoay và phần dưới của hình chiếu và vai là một túi gọi là túi hoạt động ngăn không cho đầu quay va vào đầu vai khi cánh tay cử động. Khi đầu chóp xoay bị rách hoặc chấn thương, túi hoạt dịch sẽ bị viêm nhiễm dẫn đến viêm quanh khớp vai.

Viêm quanh khớp vai là gì?

Viêm quanh khớp vai là tình trạng xảy ra khi các phần mềm xung quanh khớp vai như gân, cơ, dây chằng hay bao khớp bị viêm nhiễm.

Cấu tạo của khớp vai gồm có 3 xương: xương cánh tay, xương bả vai và xương đòn. Khớp vai không chỉ là một trong những khớp lớn, phức tạp mà còn đóng vai trò quan trọng đối với khả năng vận động của cơ thể. Ngoài ra, khớp vai còn liên quan nhiều đến các rễ thần kinh vùng cổ, vùng trên lưng và các hạch giao cảm vùng cổ. Vì vậy, khi khớp vai bị viêm, người bệnh không chỉ khó chịu mà khả năng vận động cũng bị hạn chế đáng kể.

Xem thêm Những triệu chứng bệnh sốt rét? Cầm làm gì khi bị sốt rét

Phân loại viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai được chia thành 4 thể lâm sàng thường gặp sau:

Viêm quanh khớp thường gặp của khớp vai

Bệnh thường phát sau khi vai bị tổn thương cơ học nhiều lần hoặc vận động khớp vai quá mức. Đây là tình trạng các gân ở khớp vai bị viêm và gây đau, tổn thương thường gặp nhất là gân khoeo và bó gân dài ở đầu cánh tay. Các triệu chứng đau nhức do bệnh gây ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng vận động của người bệnh, tình trạng này càng trầm trọng hơn khi người bệnh thực hiện các động tác vận động cánh tay.

Viêm quanh khớp vai và đau vai cấp tính

Bệnh thường xảy ra do sự lắng đọng các tinh thể canxi tại túi thanh mạc, gây viêm nhiễm. Lúc này người bệnh sẽ có triệu chứng đau dữ dội cả ngày lẫn đêm kèm theo sốt nhẹ, cơn đau sẽ lan dần ra toàn bộ vai, xuống cổ và xuống cánh tay. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể mất hoàn toàn khả năng cử động khớp vai.

Viêm quanh khớp vai có thể giả liệt vai

Các gân gai hoặc các gân dài của cơ nhị đầu ở khớp vai là nguyên nhân chính gây ra dạng bệnh này. Lúc này người bệnh sẽ có triệu chứng khớp vai đau dữ dội, kèm theo tiếng răng lạch cạch, người bệnh không thể nhấc vai một mình mà phải nhờ đến sự trợ giúp của người khác. Trong một số trường hợp, vết bầm tím xuất hiện trên cánh tay.

Viêm quanh khớp vai đông lạnh

Đây là tình trạng khớp vai bị tổn thương do bám dính của khớp ổ chảo gây đau nhức dữ dội về đêm. Lúc này, vai của bệnh nhân sẽ bị đơ, hạn chế khả năng vận động, kể cả khi có sự trợ giúp của người khác, khả năng vận động của bệnh nhân cũng không được cải thiện.

Đông đặc (đông đặc) khớp vai là tình trạng thường gặp nhất của viêm quanh khớp vai. Do đó, viêm quanh khớp vai đông cứng mô tả tình trạng khớp vai dày lên, trở nên co cứng và khiến khả năng vận động của khớp vai bị hạn chế. Dấu hiệu của tình trạng này vô cùng đặc biệt vì trải qua 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn đông cứng (kéo dài 2-9 tháng): Cơn đau khớp vai thường tăng lên về đêm và khi người bệnh di chuyển. Vai cũng không còn linh hoạt như trước.
  • Giai đoạn đóng băng (kéo dài 4-12 tháng): Cơn đau thuyên giảm nhưng tình trạng cứng khớp vai trở nên trầm trọng hơn. Đồng thời, cơ vai cũng bị teo đi một chút do ngồi yên một chỗ.
  • “Giai đoạn tan băng” (kéo dài 5 tháng – 24 tháng): Giai đoạn đóng băng dần kết thúc. Đôi vai dần cong lại.

Các bài viết chủ đề sức khỏe liên quan tại đây

Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp xảy ra chủ yếu vì những lý do sau:

  • Quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, thường gặp ở lứa tuổi trung niên (50 tuổi trở lên)
  • Chấn thương nặng vùng vai gáy do nghề nghiệp, thói quen hoặc khi chơi thể thao.
  • Hậu quả của một số bệnh lý như viêm gân, thoái hóa, vôi hóa mềm,…
  • Thời tiết lạnh và ẩm ướt cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ viêm khớp vai.
  • Trong một số trường hợp, viêm khớp quanh vai có thể xảy ra nhưng không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng viêm bao dính khớp vai thường gặp và phương pháp chẩn đoán

Viêm quanh khớp vai gồm 4 thể lâm sàng với diễn biến phức tạp, bệnh nhân bị tổn thương phần mềm quanh khớp gây khó khăn trong vận động. THS.BS. CKI Dang Scientology khuyến cáo, viêm khớp vai có thể được chẩn đoán thông qua các dấu hiệu riêng biệt trên từng cơ thể và từ đó có giải pháp điều trị hiệu quả hơn.

Việc chẩn đoán bệnh dựa vào các biểu hiện lâm sàng: ấn đau thay vì các vị trí tương ứng của gân như đầu dài của gân cơ nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai… phối hợp. với cận lâm sàng chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai.

  1. Đau khớp vai đơn thuần

Tình trạng này thường gặp ở những người trên 50 tuổi hoặc những người trẻ tuổi từng bị chấn thương trong thể thao gây viêm khớp vai như viêm gân cơ nhị đầu dài, gân gai, cơ dưới gai, cơ dưới vai, cơ tròn nhỏ.

triệu chứng

  • Đau vai do vận động đột ngột, quá mức hoặc chấn thương liên tiếp ở vai. Đau có thể tăng lên khi cử động vai như nâng cánh tay, co cánh tay đối diện…đau tăng dần về đêm
  • Cơn đau tăng dần, thậm chí tỏa xuống cánh tay, cẳng tay khi nằm nghiêng khiến người bệnh khó chịu, đau đớn và không thể nằm nghiêng.

chẩn đoán

  • Chụp X-quang: Khớp vai bình thường hoặc có hình ảnh một hoặc nhiều điểm vôi hóa trong bao gân.
  • Siêu âm: Hình ảnh gân giảm so với bình thường. Trong trường hợp gân bị vôi hóa, có thể thấy nốt phì đại với bóng bội trong gân, dịch quanh gân cơ nhị đầu, trên năng lượng Doppler thấy hình ảnh tăng sinh mạch máu trong bao gân hoặc bao gân.
  1. Đau vai cấp

Hiện tượng này xảy ra do sự viêm nhiễm của túi thanh âm từ vi tinh thể vôi hóa các gân cơ chóp xoay và sự di chuyển của vôi hóa vào yết hầu dưới cơ delta.

Triệu chứng

  • Cơn đau đột ngột, dữ dội lan từ toàn bộ vai xuống cánh tay, lan lên cổ xuống tay khiến người bệnh mất vận động khớp vai, đau nhức mất ngủ.
  • Bên ngoài vùng viêm khớp vai có thể sưng tấy, nóng… người bệnh có thể sốt nhẹ.

chẩn đoán

  • Chụp X-quang: Khớp vai có các nốt vôi hóa kích thước khác nhau ở khoảng cùng vai – chùm động, có thể biến mất sau vài ngày.
  • Siêu âm: Các nốt siêu âm với bóng mờ được nhìn thấy trong gân, và có thể có sự ứ đọng chất lỏng ở vùng dưới sụn và vai. Trên năng lượng Doppler thấy hình ảnh tăng sinh mạch máu ở bao gân, bao gân và bao thanh mạc.
  1. Giả liệt khớp vai

triệu chứng

  • Người bệnh sẽ có dấu hiệu đau dữ dội xung quanh khớp vai, có thể kèm theo tiếng lạo xạo khi cử động do các gân xoay đột ngột.
  • Ngoài ra, có thể bị bầm tím ở phần trước của cánh tay, đau và mất khả năng vận động. Sau đó có thể hết đau khớp vai nhưng người bệnh vẫn không phục hồi được khả năng vận động của khớp vai.

chẩn đoán

Chụp X-quang khớp vai có cản quang cho thấy hình ảnh đứt gân chóp xoay với hình ảnh tương phản của túi thanh âm dưới đòn và cơ delta, có thể phát hiện đứt gân trên trên phim cộng hưởng từ.

  1. Cứng vai

triệu chứng

  • Bệnh nhân cứng khớp vai có thể bị đau cơ học, đặc biệt đau thường tăng về đêm.
  • Sau vài tuần, cơn đau giảm nhưng vùng vai bị đơ, hạn chế vận động, không thể nhấc tay, dang tay, xoay ngoài.
  • chẩn đoán
  • Chụp X-quang khớp vai có cản quang thấy khoang khớp hẹp lại chỉ còn 5-10 ml (bình thường 30-35 ml), bao khớp giảm cản quang, các túi và màng hoạt dịch biến mất.
  • Chụp cộng hưởng từ khớp vai cho thấy bao khớp dày, phù nề.

Yếu tố nguy cơ và nguyên nhân của hội chứng viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai xảy ra khi các phần mềm xung quanh khớp bị tổn thương do chấn thương lâu ngày hoặc thoái hóa. Đây là bệnh lý có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào, thống kê cho thấy nam giới sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới. Dưới đây là một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh để bạn có biện pháp phòng ngừa thích hợp:

Tuổi tác: Những người trên 50 tuổi có nguy cơ rất cao bị viêm quanh khớp ở khớp vai. Do ảnh hưởng của quá trình lão hóa diễn ra trong cơ thể, hệ thống phần mềm của khớp vai như gân, bao khớp, túi thanh dịch… dần bị thoái hóa gây viêm sưng đau nhức và hình thành bệnh.

Di truyền: Nghiên cứu y học cho thấy nếu trong gia đình bạn có người thân bị viêm quanh khớp vai sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh này cao gấp 2-3 lần so với những người khác.

Chấn thương: Các chấn thương vùng khớp vai do va đập, tai nạn giao thông hay tai nạn lao động khiến các tổ chức xung quanh vai bị tổn thương cũng là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh.

Tính chất công việc: Những người có tính chất nghề nghiệp phải thường xuyên lặp đi lặp lại các hoạt động khớp vai, cánh tay sẽ khiến phần mềm quanh khớp bị tổn thương, gây viêm quanh khớp. Một số ngành nghề có nguy cơ mắc bệnh cao là vận động viên, lái xe đường dài, giáo viên…

Do thói quen sinh hoạt: Những thói quen xấu trong sinh hoạt hàng ngày như nằm ngủ sai tư thế, ít vận động, tập luyện quá sức,… cũng là một trong những tác nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm quanh khớp vai.

Thời tiết: Khi thời tiết có sự thay đổi bất thường như từ nóng ẩm sang lạnh khô hoặc ngược lại sẽ dễ làm vùng khớp vai bị kích ứng và gây bệnh.

Bệnh lý: Viêm quanh khớp vai cũng có thể xảy ra do bạn mắc phải một số bệnh lý khác như thoái hóa dây chằng, thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ, viêm màng não, chấn thương sọ não, tiểu đường, ung thư vú,…

Nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân phổ biến trên, viêm quanh khớp vai còn có thể xảy ra do thường xuyên khuân vác vật nặng.

Phương pháp chẩn đoán

Để chẩn đoán viêm quanh khớp vai, bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm, bao gồm:

  • Siêu âm khớp vai nhằm phát hiện các tổn thương (nếu có) ở khớp vai.
  • Chụp X-quang khớp vai để xác định xem viêm khớp vai là do thoái hóa hay lắng đọng canxi trong gân của các cơ phía trên vai.
  • Chụp khớp vai có bơm thuốc cản quang hoặc chụp MR khớp vai có bơm thuốc cản quang (MR arthrogram) để phát hiện đứt gân (nếu có).
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) để chẩn đoán chính xác các tổn thương phần mềm khớp vai.
  • Nội soi khớp vai để xác định mức độ và hướng điều trị bệnh viêm khớp vai.

Chẩn đoán hội chứng viêm quanh khớp vai

Điều trị nội khoa

Đối với thuốc giảm đau thông thường: Uống thuốc theo các bước của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Đối với thuốc chống viêm không steroid: Người bệnh có thể được kê một số loại thuốc giảm đau.

Tiêm corticoid tại chỗ: Phương pháp này áp dụng cho bệnh nhân đau khớp vai đơn thuần. Người bệnh có thể được chỉ định tiêm vào bao gân, bao dịch khớp dưới cơ delta, tiêm 1 mũi duy nhất và tiêm nhắc lại sau 3-6 tháng nếu cơn đau tái phát.

Uống bổ sung dinh dưỡng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp.

Chế độ nghỉ ngơi, sinh hoạt, vận động hợp lý: Giai đoạn đau vai gáy cấp tính cần cho vai nghỉ ngơi, khi điều trị bệnh có hiệu quả mới bắt đầu tập luyện để phục hồi chức năng khớp vai. Tránh lao động nặng quá sức cũng như tác động trực tiếp lên khớp vai.

Nội soi khớp vai lấy tinh thể calci lắng đọng.

Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật đứt gân bánh chè: Phương pháp này được chỉ định cho trường hợp khớp vai giả liệt, nhất là đối với những người trẻ tuổi bị đứt gân vùng bao khớp do chấn thương. Đối với trường hợp đứt gân do thoái hóa ở người trên 60 tuổi, việc quyết định mổ cần phải được bác sĩ thăm khám, tư vấn và đồng ý rất cẩn thận.

Người bệnh cần tái khám định kỳ 1-3 tháng/lần theo chỉ định của bác sĩ.

Vật lý trị liệu

Giảm đau tại chỗ bằng xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu… Giai đoạn chưa sưng, còn ấm có thể dùng các phương pháp nhiệt trị liệu như hồng ngoại, sóng ngắn, sóng siêu âm, bó nến…

Vận động đúng: Trong thời gian sưng, đau nhiều, cần hạn chế vận động phần gân bị tổn thương, sau điều trị cần tập vận động để phục hồi chức năng vận động của khớp vai.

Phòng tránh bệnh viêm bao khớp vai bằng cách nào?

Tránh tăng ca, mang vác nặng;
Thận trọng trong các hoạt động hàng ngày để tránh chấn thương ở vai;
Không thay đổi vị trí vai đột ngột, khởi động và duỗi vai trước khi vận động;
Dành thời gian nghỉ ngơi sau khi làm việc với vai kéo dài, tránh tác động đè nén lên vai;
Phát hiện sớm bệnh viêm khớp vai qua các triệu chứng trên để điều trị kịp thời và đúng cách

Nhận biết và điều trị Viêm quanh khớp vai

Viêm quanh khớp vai là gì? Chẩn đoán và điều trị viêm quanh khớp vai

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *