Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Ung thư dạ dày sống được bao lâu? Biến chứng thường gặp của ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày sống được bao lâu? Biến chứng thường gặp của ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày sống được bao lâu? Biến chứng thường gặp của ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là bệnh lý cực kỳ nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm thì tỷ lệ tử vong rất cao. Vậy người bị ung thư dạ dày sống được bao lâu? Ung thư dạ dày sống được bao lâu là thắc mắc của rất nhiều bệnh nhân, nhất là khi bệnh đã ở giai đoạn cuối. Trên thực tế, tỷ lệ sống sót của bệnh ung thư dạ dày phụ thuộc phần lớn vào giai đoạn bệnh và phương pháp điều trị. Ung thư dạ dày có thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng cách này chỉ áp dụng cho những bệnh nhân phát hiện ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu.

 Bệnh Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày phát triển âm thầm qua nhiều giai đoạn từ khi hình thành tế bào tiền ung thư (trong viêm teo niêm mạc dạ dày) cho đến khi ung thư di căn. Ung thư có thể được chữa khỏi hoàn toàn, sau đó bệnh nhân trở lại cuộc sống bình thường. Điều này đúng, nhưng chỉ đúng với những bệnh nhân may mắn phát hiện ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu. Đối với những bệnh nhân phát hiện muộn, ở giai đoạn cuối, tỷ lệ sống trên 5 năm rất thấp, thậm chí tỷ lệ sống trên 1 năm cũng không cao.

Nhưng cho đến nay vẫn chưa có phương pháp chẩn đoán thực sự đủ tin cậy để chẩn đoán sớm ung thư dạ dày. Phương pháp xét nghiệm máu được cho là chính xác nhưng vẫn cần thực hiện thêm nhiều xét nghiệm khác để khẳng định chắc chắn bệnh ung thư dạ dày. Ngoài ra, khả năng tầm soát ung thư cũng như khám sức khỏe định kỳ của Việt Nam chưa tốt nên tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày trong vòng 5 năm rất cao, lên tới 80%, tỷ lệ này ở Mỹ là trên 50%.

Xem thêm Viêm loét giác mạc – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả

Ung thư dạ dày là gì và nguyên nhân của bệnh do đâu?

Ung thư dạ dày là hiện tượng các tế bào cấu trúc bình thường của dạ dày bị đột biến bất thường và lây lan không kiểm soát, xâm lấn các mô lân cận (xâm lấn cục bộ) hoặc các mô xa (di căn) thông qua hệ bạch huyết.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày có thể kể đến như:

  1. pylori (Helicobacter pylori): Đây là tác nhân hàng đầu gây ung thư dạ dày, người bệnh phải hết sức cẩn trọng.

Chế độ ăn uống không khoa học: Ăn nhiều dầu mỡ, đồ ăn mặn, đồ nướng, chiên xào, thực phẩm chứa chất bảo quản… là nguyên nhân khiến bạn có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn.

Người bị thiếu máu ác tính.

Bị viêm teo dạ dày, viêm loét dạ dày mãn tính do vi khuẩn H.pylori mà điều trị không triệt để.

Thường xuyên sử dụng đồ uống có cồn và các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá…

Tâm lý: Thường xuyên lo lắng, phiền muộn, căng thẳng ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng viêm loét dạ dày mãn tính, là yếu tố gián tiếp làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

Các bài viết chủ đề sức khỏe liên quan tại đây

Dấu hiệu ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày tuy có tỷ lệ tử vong cao nhưng nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm tiên lượng sống của bệnh nhân rất tốt. Vì vậy, mọi người không nên chủ quan và coi thường các dấu hiệu như đầy bụng, nôn ra máu, chán ăn,…. Dưới đây là một số dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày để có biện pháp phòng ngừa kịp thời:

Phân lẫn máu: Phân lẫn máu có thể xảy ra do sưng viêm từ các khối u trong dạ dày. Dấu hiệu này thường xuất hiện ở giai đoạn cuối của bệnh nhưng cũng có trường hợp xuất hiện ở giai đoạn đầu.
Thường xuyên đau bụng: Nhiều người bị ung thư dạ dày thường xuyên bị đau vùng thượng vị do có khối u trong dạ dày. Do đó, nếu bạn thường xuyên bị đau bụng dữ dội thì phải đi khám ngay.
Ợ chua: Ợ nóng kèm theo cảm giác nóng rát, buồn nôn và đau tức ngực là một trong những dấu hiệu cơ bản của bệnh ung thư dạ dày. Các trường hợp ợ chua cũng có thể do viêm loét dạ dày, từ đó có nguy cơ cao dẫn đến ung thư dạ dày.

Chán ăn: Nếu bạn là người thích ăn uống nhưng đột nhiên cảm thấy chán ăn thì rất có thể là do có khối u trong dạ dày. Ngoài ra, viêm loét dạ dày còn gây chán ăn và tăng khả năng mắc bệnh ung thư dạ dày.
Giảm cân đột ngột: Giảm cân đột ngột là một trong những dấu hiệu rất có thể bạn đã mắc bệnh ung thư dạ dày. Một phần nguyên nhân là do chứng biếng ăn.
Khó nuốt: Khi khối u ung thư trong dạ dày xâm lấn vào thực quản, người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc nuốt, có cảm giác như cổ họng bị tắc nghẽn, ho, thức ăn dường như trào ra ngoài.
Nhanh no: Đây là triệu chứng thường xuất hiện ở giai đoạn cuối của bệnh ung thư dạ dày. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do dạ dày có khối u dẫn đến chướng bụng.

Tỷ lệ sống 5 năm đối với bệnh ung thư dạ dày

Tỷ lệ sống sót là sự so sánh tương đối giữa những người mắc cùng loại và giai đoạn ung thư với những người đó về tổng thể.

Ví dụ: nếu tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với một giai đoạn cụ thể của ung thư dạ dày là 70%, điều này có nghĩa là những người bị ung thư dạ dày sẽ có thời gian sống sót trung bình là 70% trong 5 năm so với tất cả những người bị ung thư dạ dày. Họ có thể sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán.

Tỷ lệ sống sót được thống kê bởi Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Dựa trên thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER* do Viện Ung thư Quốc gia (NCI) duy trì, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cung cấp số liệu thống kê về tỷ lệ sống của nhiều loại ung thư, bao gồm cả ung thư dạ dày.

Dựa trên mức độ di căn của ung thư, cơ sở dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với ung thư dạ dày ở Hoa Kỳ. Cơ sở dữ liệu SEER chia ung thư thành các giai đoạn di căn cục bộ, khu vực và di căn xa.

  • Giai đoạn khu trú: Ung thư chưa lan ra ngoài dạ dày.
  • Giai đoạn khu vực: Ung thư đã lan ra ngoài dạ dày đến các cấu trúc hoặc hạch bạch huyết lân cận.
  • Giai đoạn xa: Ung thư đã di căn đến các bộ phận xa của cơ thể như gan, phổi, xương, não…

Bệnh ung thư dạ dày sống được bao lâu?

Trong thực tế, chết khoảng. 95% bệnh nhân ung thư dạ dày trong vòng 5 năm đầu sau khi phát hiện ung thư. Điều này là do ung thư dạ dày có rất ít triệu chứng, dẫn đến việc phát hiện bệnh muộn, thường ở giai đoạn khối u đã lan rộng trong dạ dày hoặc thậm chí là di căn. Thời gian sống ước tính cho bệnh nhân ung thư dạ dày:

  • Giai đoạn I: 80% bệnh nhân sống thêm ít nhất 5 năm nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, khi khối u chưa xâm lấn hay di căn.
  • Giai đoạn 2: cơ hội sống sót của bệnh nhân sau 5 năm là khoảng. 56%.
  • Giai đoạn 3: cơ hội sống sau 5 năm dao động từ 15% đến 38% tùy theo tình trạng và mức độ bệnh.

Bệnh tuy được điều trị tốt ở giai đoạn đầu nhưng đa số (khoảng 80%) bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn nên khó điều trị và cơ hội sống thấp, đa số tử vong trong vòng 5 năm đầu.

Ung thư dạ dày giai đoạn cuối sống được bao lâu?

Ung thư dạ dày giai đoạn cuối (giai đoạn 4) là khi các tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan ở xa (như gan, phổi, não và xương). Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với ung thư dạ dày giai đoạn cuối là 4%.

Như vậy ung thư dạ dày sống được bao lâu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Để đạt được hiệu quả điều trị bệnh nhân phải liên tục tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Ngoài ra, người bệnh phải điều chỉnh lối sống, xây dựng chế độ ăn uống khoa học, sinh hoạt lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Ngoài ra, yếu tố tinh thần cũng là một phần rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình điều trị.

Để phát hiện sớm ung thư dạ dày, phải tiến hành tầm soát định kỳ. Mỗi người, đặc biệt là những người dễ mắc ung thư dạ dày phải thăm khám và tầm soát ung thư định kỳ 2 lần/năm để có thể phát hiện ngay bệnh và điều trị sớm, tránh để ung thư dạ dày phát triển sang giai đoạn cuối sẽ rất khó khăn. để điều trị .

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng tỷ lệ sống sót của ung thư dạ dày

Giai đoạn ung thư

Ung thư dạ dày được chia thành 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn có mức độ xâm lấn khác nhau. Giai đoạn đầu của bệnh sẽ có tỷ lệ sống sót cao hơn do được chẩn đoán sớm. Việc chẩn đoán chậm trễ khiến bệnh tiến triển nặng hơn và làm giảm khả năng sống sót của bệnh nhân.

Giai đoạn I:

  • Khối u vừa đến lớp niêm mạc hoặc dưới niêm mạc thì tế bào ung thư đã di căn đến 1-2 hạch bạch huyết.
  • Khối u đã xâm lấn đến lớp cơ và các tế bào ung thư vẫn chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan khác.

Giai đoạn II:

  • Khối u mới đến lớp dưới niêm mạc nhưng tế bào ung thư đã lan đến hơn 7 hạch bạch huyết.
  • Khối u đã xâm lấn lớp cơ hoặc lớp dưới thanh âm và các tế bào ung thư đã di căn trong 1-6 hạch bạch huyết.
  • Khối u đã xâm lấn lớp thanh mạc của dạ dày nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan không liên quan khác.

Giai đoạn III:

  • Khối u đã xâm lấn lớp cơ hoặc lớp dưới hàm và các tế bào ung thư đã di căn đến 7-15 hạch bạch huyết.
  • Khối u đã xuyên qua lớp huyết thanh và các tế bào ung thư đã di căn đến 1-6 hạch bạch huyết.
  • Khối u đã xâm lấn các cơ quan lân cận như gan và lá lách, nhưng các tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan ở xa.

Giai đoạn IV:

Các tế bào ung thư đã di căn đến các cơ quan ở xa.

Các phương pháp phẫu thuật ung thư dạ dày thường được chỉ định

Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp mổ ung thư dạ dày nhất định. Phẫu thuật ung thư dạ dày có thể bao gồm điều trị triệt căn và điều trị tạm thời. Các phương pháp cắt dạ dày có thể được chỉ định là:

  • Cắt một phần dạ dày kèm theo vét hạch bạch huyết tại chỗ
  • Cắt toàn bộ dạ dày kèm vét hạch, đôi khi kèm theo cắt lách, cắt đuôi tụy, cắt đại tràng ngang
  • Cắt dạ dày tùy theo vị trí khối u, khối u ở thể hang có thể cắt bán phần thấp, khối u ở vị trí trung gian hoặc xâm lấn toàn bộ dạ dày sẽ được xem xét cắt toàn bộ dạ dày…
  • Sau phẫu thuật cắt dạ dày, tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp với các phương pháp điều trị bổ trợ như xạ trị, hóa trị để đảm bảo hiệu quả điều trị ung thư dạ dày cao nhất.

Ung thư dạ dày có nguy hiểm như thế nào?

Ung thư dạ dày gây nguy hiểm cho người mắc bởi những biến chứng của nó. Các biến chứng phổ biến của ung thư dạ dày bao gồm:

Hẹp môn vị

Đây là biến chứng thường gặp nhất ở người bệnh ung thư dạ dày. Hẹp môn vị là tình trạng quá trình lưu thông thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng gặp khó khăn. Do khối u gây loét hoặc thâm nhiễm thành dạ dày ở vùng hang môn vị.

Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến rối loạn nước điện giải, rối loạn toan kiềm trong cơ thể. Hẹp môn vị là một cấp cứu ngoại khoa muộn.

Xuất huyết dạ dày

Chảy máu dạ dày có thể xảy ra ở tất cả các vùng ung thư của dạ dày. Do tổ chức ung thư xâm lấn và làm tổn thương động mạch, tĩnh mạch dẫn đến xuất huyết. Người bệnh có thể nôn ra máu đỏ tươi hoặc cục máu đen. Hoặc phân đen thậm chí là phân có máu đỏ nếu chảy máu cấp số lượng nhiều.

Thủng dạ dày

Các lỗ thủng ở bụng xuất hiện trên nền tổ chức ung thư bị nghiền nát. Nếu có biến chứng thủng dạ dày thì cần mổ cấp cứu để xử lý lỗ thủng. Tuy nhiên, rất khó để khâu lại như ở vết thương thủng lành tính.

Dịch hạch cổ họng

Gặp ở những trường hợp muộn của bệnh. Biểu hiện là chướng bụng khiến người bệnh khó thở khi nằm. Khi kiểm tra, dạ dày chứa đầy chất lỏng.

Di căn xa

Ở các giai đoạn sau, khi ung thư dạ dày tiến triển, các tế bào ung thư có thể xâm nhập vào máu và lây lan (di căn) đến các cơ quan khác nhau. Như di căn hạch, gan, phổi, não, xương, buồng trứng… Khiến quá trình điều trị ung thư trở nên khó khăn hơn. Trong những trường hợp này, bệnh nhân cũng có tiên lượng rất xấu.

  • Di căn hạch: Di căn hạch thượng đòn trái (hạch Troisier) là phổ biến. Với đặc điểm sờ thấy nổi hạch to ở vùng trên xương đòn trái, không đau, cứng, di động.
  • Di căn gan: Giai đoạn cuối bệnh có thể di căn đến gan và gây ra các triệu chứng vàng da, ngứa ngáy, đau bụng, khó tiêu do chức năng gan suy giảm.
  • Di căn phổi: Ung thư dạ dày có thể di căn đến một hoặc cả hai bên phổi. Người bệnh đau tức ngực, khó thở, có thể ho ra máu.
  • Di căn xương: Di căn xương gây đau nhức xương. Xương giòn, giòn.
  • Di căn buồng trứng: Phụ nữ bị ung thư dạ dày có thể di căn buồng trứng, còn được gọi là khối u Krukenberg.
  • Hiếm khi ung thư dạ dày gây tắc ruột do thâm nhiễm đại tràng.

Kiệt sức

Người bệnh ung thư dạ dày nói riêng cũng như tất cả các loại ung thư khác nói chung có thể suy kiệt do nhiều nguyên nhân khác nhau. Người bệnh ăn uống kém, chán ăn do tâm thần và chính khối u khiến cơ thể gầy sút cân nhanh chóng. Sự suy giảm này càng làm cho bệnh trở nên trầm trọng hơn.

Tử vong

Tử vong là biến chứng cuối cùng của ung thư dạ dày. Căn bệnh này được xếp vào hàng có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh ung thư.

Ung thư dạ dày có chữa khỏi không?

Ung thư dạ dày khi được phát hiện từ rất sớm thì cơ hội chữa khỏi và phục hồi sẽ tốt hơn. Nhưng hầu hết mọi người đều phát hiện ra bệnh khi đã ở giai đoạn nặng. Càng ở giai đoạn muộn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của người bệnh ung thư dạ dày càng nhanh. Tiên lượng về thời gian sống sót của bệnh nhân phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, loại mô bệnh học và tình trạng chung của người đó.

Trong các phương pháp chữa ung thư dạ dày, phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng nhất. Tốt nhất là cắt bỏ khối u và nạo hạch tối đa trong điều kiện có thể. Ở giai đoạn muộn, phẫu thuật điều trị triệu chứng có tác dụng tốt, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nếu khối u không được cắt bỏ, có thể phẫu thuật phục hồi lưu thông đường tiêu hóa để tạo điều kiện cho các phương pháp điều trị tiếp theo. Mục đích là tăng chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Ung thư dạ dày khi được phát hiện từ rất sớm thì cơ hội chữa khỏi và phục hồi sẽ tốt hơn. Nhưng hầu hết mọi người đều phát hiện ra bệnh khi đã ở giai đoạn nặng. Càng ở giai đoạn muộn, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của người bệnh ung thư dạ dày càng nhanh. Tiên lượng về thời gian sống sót của bệnh nhân phụ thuộc vào giai đoạn ung thư, loại mô bệnh học và tình trạng chung của người đó.

Trong các phương pháp chữa ung thư dạ dày, phẫu thuật là phương pháp điều trị quan trọng nhất. Tốt nhất là cắt bỏ khối u và nạo hạch tối đa trong điều kiện có thể. Ở giai đoạn muộn, phẫu thuật điều trị triệu chứng có tác dụng tốt, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nếu khối u không được cắt bỏ, có thể phẫu thuật phục hồi lưu thông đường tiêu hóa để tạo điều kiện cho các phương pháp điều trị tiếp theo. Mục đích là tăng chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.

Phẫu thuật ung thư dạ dày

Phẫu thuật cắt bỏ khối u trong ung thư dạ dày là phương pháp điều trị hiệu quả. Đây là phương pháp dùng dao mổ cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày để loại bỏ các tế bào ung thư ra khỏi cơ thể. Tùy thuộc vào vị trí của khối u, các bác sĩ có thể cần phải loại bỏ các mô và cơ quan lân cận khác.

Ở giai đoạn đầu của bệnh, phẫu thuật cắt bỏ khối u kết hợp nạo vét hạch khu trú là phương pháp tối ưu. Phương pháp phẫu thuật là phương pháp điều trị đầu tiên và trong giai đoạn đầu của ung thư dạ dày, thường không được sử dụng khi khối u đã di căn xa, xâm lấn vào động mạch chủ, động mạch mạc treo, trung tâm động mạch lách,…
Có 2 loại phẫu thuật ung thư dạ dày, bao gồm:

Phẫu thuật mở: Với loại phẫu thuật này, bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch một đường dài ở giữa dạ dày để cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày.
Phẫu thuật nội soi: Bác sĩ sẽ sử dụng một số vết cắt nhỏ, ống soi đặc biệt và dụng cụ nhỏ để cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày của bạn.

Những lưu ý sau phẫu thuật ung thư dạ dày

Do bị cắt bỏ dạ dày nên sẽ làm thay đổi quá trình tiêu hóa và hấp thu. Một số bệnh nhân sau mổ sẽ cảm thấy bụng căng tức, phân rất ít, thấy bụng ấm và đau âm ỉ khi đói. Để giảm bớt các triệu chứng này, bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư dạ dày cần lưu ý những vấn đề sau:

Dinh dưỡng:
Những ngày đầu sau mổ chưa có phân nên bệnh nhân được truyền dinh dưỡng. Tùy theo tình trạng bệnh và phương pháp mổ là mổ hở hay mổ nội soi mà người bệnh sẽ được chỉ định ăn theo đường nào và ăn được trong bao lâu.
Trong những ngày đầu ăn dặm, những thức ăn dễ tiêu hóa, mềm, lỏng như cháo, canh, súp là những thức ăn nên dùng. Khi ăn người bệnh phải nhai kỹ để giảm bớt gánh nặng cho dạ dày, chia thành nhiều bữa (5-6 bữa/ngày).

Sau mổ 2-3 tuần, bệnh nhân có thể ăn ngọt nhưng sau khi ăn có thể có một số triệu chứng như đánh trống ngực, vã mồ hôi, nhức đầu, buồn nôn, khó chịu ở bụng, thường kéo dài 15-30 phút rồi hết. của riêng nó.
Người bệnh sau phẫu thuật nên tránh ăn đồ cay, nóng, chua. Không sử dụng rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích khác có hại cho dạ dày.
chế độ ngủ
Người bệnh phải có chế độ nghỉ ngơi phù hợp, tránh hoạt động mạnh và làm việc quá sức.
Trong tuần đầu sau mổ bệnh nhân phải nằm nghỉ, hạn chế vận động.
Theo dõi các biến chứng
Sau khi mổ có thể xảy ra nguy cơ chảy máu dạ dày, nhiễm trùng vết mổ, đầy hơi, chướng bụng,… cần báo ngay cho bác sĩ điều trị để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Vệ sinh vết mổ thường xuyên để tránh nhiễm trùng.
Nó là cần thiết để tuyệt đối làm theo hướng dẫn của bác sĩ chăm sóc; Đồng thời, phải khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh tái phát hoặc tế bào ung thư di căn.

Nên tầm soát ung thư dạ dày sớm ở đâu

Hiện nay, Phòng khám Đa khoa Hoàng Long được trang bị hệ thống phóng đại màu kết hợp hiện đại nhất với ống soi mềm gắn camera quan sát cực đại cho hình ảnh phóng đại lên đến 300 lần, giúp phát hiện những tổn thương dù là nhỏ nhất mà kỹ thuật nội soi thông thường không làm được; Máy siêu âm nội soi thế hệ mới SU1 giúp đánh giá sớm các tổn thương ung thư một cách chính xác nhất.

Ung thư dạ dày giai đoạn cuối sống được bao lâu?

Ung thư dạ dày sống được bao lâu? Biến chứng thường gặp của ung thư dạ dày

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *