Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Mức độ nguy hiểm và triệu chứng bướu cổ ác tính

Mức độ nguy hiểm và triệu chứng bướu cổ ác tính

Mức độ nguy hiểm và triệu chứng bướu cổ ác tính

Bướu cổ ác tính là một trong những bệnh tuyến giáp ngày càng phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Tuy đây là căn bệnh khá nguy hiểm nhưng với nền y học hiện đại đã có rất nhiều phương pháp điều trị căn bệnh này.

Bướu cổ xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó ung thư tuyến giáp là một trong những bệnh lý gây ra bướu cổ ác tính. Vậy triệu chứng của bướu cổ ác tính là gì?

Tổng quan về bướu cổ

Bướu cổ là gì?

Bướu cổ, thường được hiểu là bướu cổ tuyến giáp, là tình trạng tăng kích thước của tuyến giáp hoặc xuất hiện một hoặc nhiều khối bất thường trong tuyến giáp. Bướu cổ có thể gặp ở bất kỳ ai, nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ. Bướu cổ có thể ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp hoặc gây ra các biến chứng khác nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Bướu cổ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân phổ biến của bướu cổ là:

Thiếu i-ốt: Thiếu i-ốt là nguyên nhân phổ biến làm xuất hiện bướu cổ. Nếu không có đủ iốt trong chế độ ăn uống, nó sẽ khiến các tế bào tuyến giáp tăng sinh để tạo ra đủ hormone tuyến giáp.

Viêm tuyến giáp: Bướu cổ có thể là biểu hiện của bệnh lý viêm tuyến giáp do nhiều nguyên nhân như: rối loạn tự miễn (như viêm giáp Hashimoto), nhiễm trùng, dùng thuốc.

Bệnh Graves: Đây là một bệnh lý tự miễn dịch. Ở những bệnh nhân mắc bệnh Graves, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ tấn công tuyến giáp, khiến tuyến giáp to ra và gây ra bệnh cường giáp.

Ung thư tuyến giáp: Ung thư tuyến giáp là bệnh có biểu hiện bướu cổ ác tính, gặp ở 5% bệnh nhân có bướu giáp. Ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu thường có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị triệt để. U tuyến giáp ác tính giai đoạn cuối có thể xâm lấn các cơ quan xung quanh, đặc biệt là dây thần kinh ngang thanh quản, gây khàn tiếng, hoặc di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể (như gan, phổi, não, xương).

Xem thêm Viêm tai giữa kiêng ăn gì và nên ăn gì nhanh hết bệnh?

Bướu cổ ác tính là gì?

Bướu cổ ác tính còn được gọi là ung thư tuyến giáp. Bướu giáp ác tính xảy ra khi các tế bào trong tuyến giáp phát triển đột biến khiến chúng nhân lên nhanh chóng, tiêu diệt các tế bào khỏe mạnh và tích tụ thành khối u. Khối u có thể phát triển xâm lấn các mô lân cận và lan rộng, di căn đến các hạch bạch huyết ở cổ, phổi, xương, gan,…

Bướu cổ nói chung cũng như bướu cổ ác tính nói riêng chịu sự tác động của các yếu tố: cơ địa, giới tính, gen di truyền. Tỷ lệ người mắc ung thư tuyến giáp ngày càng tăng một phần là do y học phát triển, với các phương pháp chẩn đoán hiện đại giúp bác sĩ phát hiện bệnh nhanh chóng. Đôi khi bệnh được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ, chụp CT, MRI, siêu âm. Nếu được phát hiện sớm, khối u thường nhỏ nên thường đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị và cải thiện cuộc sống.

Các triệu chứng bướu cổ ác tính

  • Bướu cổ ác tính ở cổ có thể gây ra các triệu chứng sau:
  • Xuất hiện bướu cổ ở cổ
  • Như đã đề cập ở trên, hầu hết các trường hợp bướu cổ là lành tính, nhưng cần loại trừ bướu ác tính với các đặc điểm sau:
  • Xuất hiện khối bướu cổ trước cổ với kích thước lớn
  • Bướu cổ có mật độ chắc, bề mặt sần sùi
  • Bướu ít di động.
  • Xuất hiện hạch cổ tử cung
  • Các hạch bạch huyết cổ tử cung xảy ra trong các bệnh lý khác nhau (cả bệnh lý lành tính và ác tính). Ung thư tuyến giáp có thể di căn đến hạch cổ lân cận với hạch cứng, trơ, di động kém.
  • Khàn tiếng
  • Các khối u tuyến giáp ác tính có thể chèn vào dây thần kinh thanh quản ngang khiến người bệnh bị khàn tiếng. Khàn tiếng thường là dấu hiệu muộn của bệnh.
  • Khó nuốt
  • Bướu cổ ác tính kích thước lớn có thể chèn ép đường tiêu hóa khiến bệnh nhân khó nuốt, nghẹn. Nuốt phải là phổ biến ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp tiến triển.
  • Khò khè, khó thở
  • Bướu cổ ác tính cũng có thể chèn ép vào khí quản và gây ra các triệu chứng về đường hô hấp như thở khò khè, khó thở.
  • rối loạn chức năng tuyến giáp
  • Ung thư tuyến giáp có thể đi kèm với rối loạn chức năng tuyến giáp với các dấu hiệu sau:
  • Cường giáp: khó chịu, bồn chồn, nhịp tim nhanh, sụt cân, tiêu chảy hoặc đổ mồ hôi,…
  • Suy giáp: mệt mỏi, khô da, táo bón, rối loạn kinh nguyệt,…

Bướu cổ có nguy hiểm không?

Bướu tuyến giáp lành tính nếu có kích thước lớn sẽ gây ra hiện tượng nuốt vướng hoặc khó nuốt, khó thở (do chèn vào khí quản, thực quản) hoặc lồi ra trước cổ gây mất thẩm mỹ.

Bướu tuyến giáp ác tính là loại ung thư xâm lấn đến các cơ quan xung quanh đặc biệt là dây thần kinh thanh quản sẽ gây khàn tiếng hoặc khi khối u di căn sẽ gây tổn thương gan, phổi, xương, não…

Bướu tuyến giáp kèm theo rối loạn chức năng nội tiết như: Suy hoặc cường giáp sẽ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể như: Gây mệt mỏi, sút hoặc tăng cân, tức ngực, mất ngủ, rụng tóc, run tay, đổ mồ hôi trộm. Tuy nhiên, nhiều bệnh lý khác cũng gây ra những bất thường này, cần thăm khám để xác định bệnh.

Cách chữa bệnh bướu cổ

Có nhiều phương pháp điều trị bướu cổ, tùy theo tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định áp dụng một trong 3 phương pháp sau:

Phóng xạ I ốt

Người bệnh sẽ được uống i-ốt phóng xạ, sau đó chất i-ốt này sẽ theo máu đến tuyến giáp để tiêu diệt các tế bào. Phương pháp này có hiệu quả đối với khoảng. 90% trường hợp điều trị khỏi, trong đó 50-60% bệnh nhân giảm kích thước khối u sau 12-18 tháng. Phương pháp này có thể dẫn đến suy giáp và không được chỉ định rộng rãi.

Uống thuốc

Nếu bệnh nhân bị suy giáp, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc thay thế hormone tuyến giáp. Những loại thuốc này sẽ làm chậm quá trình giải phóng hormone kích thích tuyến giáp từ tuyến yên, giúp bướu nhỏ lại.

Nếu nguyên nhân là do viêm tuyến giáp, bác sĩ sẽ kê toa aspirin hoặc thuốc corticosteroid để điều trị.

Lưu ý các loại thuốc này có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau tức ngực, vã mồ hôi, nhức đầu, đánh trống ngực…

Ca phẫu thuật

Nếu khối u lớn, gây khó chịu, khó thở hoặc khó nuốt hoặc điều trị nội khoa không đỡ, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật. Bác sĩ sẽ lựa chọn một trong các phương pháp cắt thùy, cắt gần như toàn bộ giáp, cắt toàn bộ giáp, cắt eo.

Cách xác định bướu cổ ác tính

Việc chẩn đoán bướu cổ ác tính nên được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa có trình độ nhất định.

Khi đến bệnh viện, bệnh nhân sẽ được chẩn đoán bằng sờ (sờ, nắn bướu) sau đó sẽ được hướng dẫn, chỉ định thực hiện hàng loạt các xét nghiệm bắt buộc để xác định chính xác tình trạng, nguyên nhân, kích thước và loại bướu cổ. Các xét nghiệm cần thực hiện bao gồm:

Xét nghiệm xác định nồng độ hormone trong máu

Xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định được nồng độ hormone tuyến giáp hiện có trong máu là bao nhiêu, cao hay thấp, từ đó chẩn đoán biểu hiện cụ thể của bệnh bướu cổ.

Trường hợp suy giáp: Nồng độ hormone hiển thị sẽ thấp hơn nồng độ chuẩn, hormone TSH (hormone kích thích tuyến giáp) có xu hướng tăng cao để kích thích sản sinh nhiều hormone tuyến giáp.

Trường hợp cường giáp: Khác với suy giáp ở trên, khi cường giáp, nồng độ hormone TSH sẽ thấp làm giảm sản xuất hormone tuyến giáp trong máu.

Xét nghiệm kháng thể

Xét nghiệm này nhằm tìm ra nguyên nhân cụ thể của bệnh bướu cổ.

Siêu âm tuyến giáp

Siêu âm tuyến giáp gần như là phương pháp bắt buộc để xác định chính xác vị trí của khối u, kích thước của bướu giáp và mức độ xâm lấn của khối u ra các vùng lân cận.

Siêu âm cũng cho thấy hình ảnh trực quan hơn của khối u để xác định chính xác tình trạng khối u hiện tại cũng như số lượng khối u tuyến giáp.

Thực hiện xạ hình tuyến giáp

Với bước kiểm tra này, bác sĩ sẽ sử dụng hóa chất phóng xạ tiêm vào vị trí tay người bệnh vào tĩnh mạch để hỗ trợ hình ảnh tuyến giáp nổi rõ, dễ quan sát hơn mà không bỏ sót khối u ở những vị trí khuất. Phương pháp này cũng giúp bác sĩ xem các khối u trên tuyến giáp có nhân lên hay không.

Sinh thiết tuyến giáp

Đây là bước kiểm tra được bác sĩ chỉ định để xem hình ảnh chính xác hơn của tuyến giáp, dùng trong trường hợp khối u có vị trí đặc biệt. Khi nghi ngờ bệnh nhân mắc bướu cổ ác tính, bác sĩ cũng sẽ chỉ định sinh thiết bướu cổ.

Tỷ lệ mắc bướu cổ ác tính có cao không?

Bướu cổ: Khi nào cần mổ? | Vinmec

Bướu cổ ác tính là căn bệnh tương đối phổ biến và đứng thứ 5 trong các bệnh thường gặp ở phụ nữ hiện nay. Tuy nhiên, điều này không loại trừ hoàn toàn bướu cổ ác tính, không thể xảy ra ở nam giới.

Những người dễ mắc bướu cổ ác tính có thể kể đến như:

  • Mắc các bệnh về tuyến giáp trước đó như viêm tuyến giáp, nhiễm trùng tuyến giáp hoặc các bệnh về u tuyến giáp.
  • Trong gia đình có người thân từng bị bướu cổ ác tính hoặc mắc các bệnh bướu cổ khác thì những người có quan hệ huyết thống càng gần thì càng dễ mắc bệnh.
  • Có môi trường làm việc và sinh sống nhiễm nhiều bức xạ, ô nhiễm nặng.
  • Người béo phì cũng có nguy cơ mắc bướu cổ ác tính cao hơn người bình thường.
  • Người bị bệnh to cực.
  • Những người mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình.
  • Theo nghiên cứu, có tới 95% người mắc ung thư tuyến giáp là thể nang hoặc thể nhú hoặc tế bào Hurthle và ung thư tuyến giáp kém biệt hóa.

Bệnh bướu cổ ác tính có gây nguy hiểm không?

Trên thực tế, câu hỏi “bướu giáp có nguy hiểm không” còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể là trước, trong và sau quá trình điều trị bướu cổ ác tính. Mức độ nghiêm trọng của một bệnh cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Tuổi tác: Người mắc bướu cổ ác tính càng lớn tuổi thì tỷ lệ tử vong càng lớn. Tuy nhiên, người trẻ tuổi mắc bệnh nhiều hơn người lớn tuổi.
  • Giới tính: Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh bướu cổ được ghi nhận cao hơn nam giới.
  • Kích Thước khối u: Khối u bướu cổ có kích thước lớn hơn 5 cm sẽ tồi tệ hơn nếu khối u nhỏ hơn 5 cm.
  • Tình trạng di căn: Vị trí hạch nhạy cảm, số lượng bướu nhiều hay ít, mức độ xâm lấn của bướu với các vùng xung quanh cũng ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của bướu cổ ác tính.
  • Ngoài ra, bướu cổ ác tính cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định đến cơ thể và các bộ phận khác do lượng hormone thay đổi nhanh chóng và không ổn định.
  • Hội chứng cường giáp có thể gây ra tình trạng hồi hộp, đánh trống ngực liên tục, khiến người bệnh luôn trong trạng thái mệt mỏi, hồi hộp, căng thẳng,…
  • Hội chứng suy giáp: Khiến cơ thể giảm nhiệt độ đột ngột, thân nhiệt giảm, hoạt động kém linh hoạt, mất tập trung, sợ nhiệt độ thấp,…
  • Nguy hiểm nhất là có thể xảy ra bướu cổ ác tính khiến tuyến giáp có các cơn bão giáp, suy giáp cấp gây ra một số rối loạn chuyển hóa trong cơ thể.
  • Bệnh lý bướu cổ ác tính có mức độ nguy hiểm nhất định, tuy nhiên vẫn có thể chữa khỏi tùy vào thời điểm phát hiện bệnh. Người bị bướu cổ ác tính cũng không cần quá lo lắng, bởi chỉ khoảng. 5% trong số đó dẫn đến ung thư tuyến giáp.

Các biến chứng có thể xảy ra khi mổ bướu giáp

Chảy máu ở vùng cổ

Bị nhiễm

Thay đổi giọng nói (khàn tiếng) do tổn thương thần kinh thanh quản, tổn thương này có thể do viêm, do mô giáp chèn ép, do thiếu máu nuôi, có thể phục hồi trong vòng 6 tháng. Nếu quá 6 tháng mà bạn vẫn chưa phục hồi thì rất có thể tổn thương sẽ là vĩnh viễn.

Suy tuyến cận giáp gây ra các triệu chứng hạ canxi máu (tê mặt, miệng, tứ chi, co cơ…). Trong đó, hạ canxi máu là do tổn thương 4 tuyến cận giáp (có chức năng điều hòa canxi máu), có thể tạm thời do thiếu máu hoặc vĩnh viễn do cắt bỏ 4 tuyến cận giáp. Trong trường hợp hạ canxi máu, bệnh nhân phải được đưa ngay đến bệnh viện để bác sĩ xử lý kịp thời.

Suy giáp: là biến chứng thường gặp nhất, nếu cắt bỏ hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn tuyến giáp thì suy giáp vĩnh viễn là điều không thể tránh khỏi (do mất toàn bộ mô giáp).

Điều trị triệu chứng bướu cổ ác tính

Đồng vị phóng xạ Iode

Bệnh nhân sẽ được uống i-ốt phóng xạ, i-ốt sẽ theo máu đến tận tuyến giáp để tiêu diệt tế bào ung thư. Hiệu quả của phương pháp đã được xác nhận lên đến xấp xỉ. 90% các trường hợp, trong đó khoảng. 50 đến 60% bệnh nhân cho thấy kích thước khối u thuyên giảm thực sự sau 12 đến 18 tháng điều trị. Tác dụng phụ của biện pháp này là tuyến giáp có thể giảm chức năng, tuy nhiên trường hợp này rất hiếm gặp, bệnh nhân có thể an toàn.

Thuốc hormone

Nếu người bệnh bị suy giáp do bướu cổ, bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc thay thế hormone tuyến giáp. Các loại thuốc này sẽ giúp ức chế giải phóng hormone kích thích tuyến giáp, được sản xuất bởi tuyến yên, từ đó giúp làm giảm kích thước của bướu cổ.

Nếu nguyên nhân là do viêm tuyến giáp, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân uống aspirin hoặc corticosteroid để giảm cảm giác đau đớn cho bệnh nhân.

Thuốc tuy có hiệu quả rõ ràng nhưng vẫn có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn như vã mồ hôi, tức ngực, hồi hộp, đánh trống ngực…

Phẫu thuật

Phẫu thuật có thể không cần thiết trong trường hợp bướu cổ lành tính có kích thước nhỏ hoặc bướu lớn nhưng không gây khó nuốt hoặc khó thở. Tuy nhiên, các khối u lành tính, nhỏ và không gây khó chịu nên được theo dõi chặt chẽ và tầm soát ung thư thường xuyên 1 đến 2 năm một lần.

Nếu kích thước bướu cổ quá lớn, gây khó thở, khó nuốt, ảnh hưởng đến thẩm mỹ, bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ bướu cho bệnh nhân. Tùy từng trường hợp mà họ lựa chọn 1 trong các phương pháp như cắt 1 thùy, cắt bán phần hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp. Ngoài ra, trong một số trường hợp, khối u tuyến giáp chỉ chứa dịch bên trong (nang tuyến giáp), có thể chọc thủng nang tuyến giáp bằng kim để hút dịch ra ngoài.

Cách phòng ngừa bướu cổ ác tính

Để phòng ngừa bệnh bướu cổ cũng như bướu cổ ác tính, người dân nên bổ sung đầy đủ các loại cá biển, mắm, muối,… để cơ thể được cung cấp đầy đủ i-ốt. Đây là những thực phẩm phổ biến, tiện lợi, dễ thực hiện, giúp giảm nguy cơ thiếu i-ốt.

Đối với những bệnh nhân có tiền sử bệnh tuyến giáp, sau khi điều trị cần thăm khám định kỳ để phát hiện bệnh và điều trị ngay. Khi có các dấu hiệu của bệnh bướu cổ (cổ họng vướng, đau, khó nuốt, khó thở, sặc, thở gấp,…) cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị. Khi được bác sĩ chẩn đoán mắc bệnh bướu cổ, người bệnh nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tái khám thường xuyên và không nên tự ý điều trị bằng các cách dân gian.

Điểm mặt dấu hiệu cảnh bệnh lý tuyến giáp

Mức độ nguy hiểm và triệu chứng bướu cổ ác tính

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *