Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Cách Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu nhanh nhất

Cách Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu nhanh nhất

  • bởi

Cách Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu nhanh nhất

Thương hiệu và nhãn hiệu là hai thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống. Nhưng không phải ai cũng có thể phân biệt rõ ràng giữa hai khái niệm này. Bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về thương hiệu và nhãn hiệu

Thương hiệu và nhãn hiệu khác nhau thế nào?

Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu hàng hóa có thể hiểu là tên dùng để phân biệt giữa các loại hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Dấu hiệu sử dụng trong nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được theo quy định của pháp luật Việt Nam, các dấu hiệu không nhìn thấy được như âm thanh, mùi vị không được bảo hộ.

Nhãn hiệu muốn được đăng ký phải đáp ứng các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý nhãn hiệu quốc gia quy định và các tiêu chuẩn quốc tế. Có hai tiêu chí để xem xét:

  •  Nhãn hiệu phải độc đáo và có khả năng phân biệt sản phẩm, dịch vụ của công ty này với công ty khác.
  • Nhãn hiệu không mô tả sản phẩm/dịch vụ có thể gây hiểu nhầm hoặc vi phạm trật tự xã hội, đạo đức xã hội.

Theo đó, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Một số loại nhãn hiệu cụ thể được quy định như sau:

  •  Nhãn hiệu tập thể: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên thuộc tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
  • Nhãn hiệu chứng nhận: là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận đặc điểm xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ về chất lượng, độ chính xác, bảo mật hoặc các tính năng khác của hàng hóa và dịch vụ có thương hiệu.
  • Nhãn hiệu nổi tiếng: nhãn hiệu được công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.

Xem thêm Logo các thương hiệu thời trang nổi tiếng và ý nghĩa sâu sắc

Khả năng phân biệt của nhãn hiệu được quy định như thế nào?

(1) Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu bao gồm một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ nhớ hoặc gồm nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ nhớ và không thuộc các trường hợp sau: của quy định tại § 2 điều này.

(2) Nhãn hiệu được coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Hình dạng hình học đơn giản và hình, chữ số, chữ cái, chữ viết bằng ngôn ngữ khác thường, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được phổ biến rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu, ký hiệu quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã phổ biến rộng rãi, thường xuyên và được nhiều người biết đến;
  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc điểm khác mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã có được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đơn đăng ký nhãn hiệu
  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý và lĩnh vực kinh doanh của đơn vị kinh doanh
  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu hoặc đã được đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận quy định tại luật này
  • Nhãn hiệu không phải là nhãn hiệu liên quan trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên cơ sở đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên bao gồm: đơn đăng ký nhãn hiệu nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  • Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự mà nhãn hiệu đã đăng ký chấm dứt hiệu lực chưa quá 05 năm, trừ trường hợp chấm dứt hiệu lực vì lý do nhãn hiệu đó là không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của luật này;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc giống với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự nhau nếu việc sử dụng của nhãn hiệu đó có thể ảnh hưởng đến danh tiếng đặc biệt của nhãn hiệu lỏng hoặc đăng ký nhãn hiệu để lợi dụng danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên công ty mà người khác sử dụng, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể khiến người tiêu dùng hiểu sai về nguồn gốc địa lý của hàng hóa

Các bài viết liên quan tại đây

Thế nào là thương hiệu?

“Thương hiệu” là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Người ta khi nói đến thương hiệu thường đi kèm với giá trị của nó.

Vì tên thương hiệu trùng với nhãn hiệu nên hai khái niệm này thường bị nhầm lẫn với nhau.

Thương hiệu sẽ có những đặc điểm như:

– Thương hiệu được hình thành từ quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm. Nếu hàng hóa và dịch vụ được sử dụng rộng rãi và được nhiều người công nhận, thương hiệu sẽ trở nên nổi tiếng và có giá trị.

– Nhãn hiệu không được pháp luật bảo hộ mà chỉ được xã hội và người tiêu dùng thừa nhận.

– Nhãn hiệu không có dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ, từ, hình vẽ, hình ảnh như nhãn hiệu.

– Thương hiệu không xác định được chính xác thời gian tồn tại.

Sức mạnh của thương hiệu

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Bước 1: Chọn chuyên gia tư vấn

Khi tiến hành tra cứu và đăng ký nhãn hiệu, việc lựa chọn đơn vị tư vấn là rất quan trọng.
Không phải tất cả các công ty luật và tư vấn đều là tổ chức đại diện cho sở hữu trí tuệ.
Các chuyên gia tư vấn là đại diện sở hữu trí tuệ mới thực sự là những chủ thể có chuyên môn và kinh nghiệm để tư vấn và đánh giá tốt nhất khả năng thành công của nhãn hiệu khi đăng ký.
Đại diện sở hữu trí tuệ sẽ giúp giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc phản đối, từ chối đơn của khách hàng trong quá trình nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
Tổ chức đại diện sở hữu trí tuệ có nhiệm vụ thay mặt người nộp đơn ký vào đơn, đại diện cho người nộp đơn làm việc với cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng.
Công ty luật Việt An là tổ chức đại diện quyền sở hữu trí tuệ nên bạn sẽ được đảm bảo mọi quyền lợi khi sử dụng dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của chúng tôi.

Bước 2: Lựa chọn thương hiệu và sản phẩm, dịch vụ để xây dựng thương hiệu

Lựa chọn nhãn hiệu: Chọn mẫu nhãn hiệu đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ. Nhãn hiệu được chọn không tương tự với các nhãn hiệu đã đăng ký khác, nhãn hiệu nổi tiếng, nhãn hiệu là nhãn hiệu mô tả không có khả năng bảo hộ.
Chọn danh mục hàng đăng ký: Bạn phải chọn danh mục hàng hóa, dịch vụ có thương hiệu theo hướng dẫn ở trên. Việc phân nhóm các sản phẩm và dịch vụ phải tuân theo phân loại quốc tế về nhãn hiệu nhựa.
Bước 3: Tra cứu nhãn hiệu

Ưu điểm của danh sách nhãn hiệu

Để thực hiện đăng ký nhãn hiệu, tức là nhãn hiệu đã đăng ký có thể được cấp văn bằng bảo hộ, chủ thể nộp đơn đăng ký, trước khi tiến hành đăng ký nhãn hiệu, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng tải nhãn hiệu.
Tra cứu nhãn hiệu để xác định khả năng đăng ký của nhãn hiệu đó so với các nhãn hiệu khác cùng loại đã đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ?
Sau khi có kết quả tra cứu nhãn hiệu, người nộp đơn sẽ xem xét quyết định có đăng ký nhãn hiệu đã tra cứu hay không.
Nó cũng giúp xác định khả năng nhãn hiệu có thể được trao bằng tốt nghiệp.
Nếu xác định nhãn hiệu không có khả năng li-xăng, chủ sở hữu nên xem xét sửa đổi để có thể được cấp bảo hộ độc quyền.
Việc đăng tải nhãn hiệu tránh được thời gian chờ đợi sau một thời gian dài kiểm tra mà không đem lại kết quả như người đăng ký mong đợi.

Bước 4: Nộp hồ sơ

Sau khi nghiên cứu chuyên sâu và đánh giá nhãn hiệu có khả năng đăng ký cho người nộp đơn, người nộp đơn tiến hành nộp đơn đăng ký. Khi nộp hồ sơ, người nộp hồ sơ phải nộp lệ phí hồ sơ như sau:

Phí áp dụng cho 01 nhóm sản phẩm, dịch vụ

Đối với đơn có 01 nhóm hàng hóa, dịch vụ và mỗi nhóm hàng hóa, dịch vụ chỉ bao gồm từ 06 hàng hóa, dịch vụ trở xuống:

Lệ phí nộp hồ sơ: 150.000đ/hồ sơ; Lưu ý: Hiện nay, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid, Cục Sở hữu trí tuệ đã giảm 50% lệ phí nộp đơn đăng ký như sau: Lệ phí nộp đơn cho 01 nhãn hiệu, 01 nhóm hàng hóa, dịch vụ từ 150.000 đồng xuống còn 75.000 VNĐ.
Phí thẩm định nội dung: 550.000đ;
Phí tra cứu giám định nhãn hiệu: 180.000đ;
Lệ phí cấp chứng chỉ: 120.000đ;
Phí đăng ký: 120.000đ;
Phí công bố nhãn hiệu: 120.000 VNĐ.

Lệ phí nộp đơn gồm nhiều nhóm sản phẩm, dịch vụ

Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ bảo vệ tăng thêm: 550.000 đồng;
Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có nhiều hơn 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký. Phí cộng thêm cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi: 120.000đ.
Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký tăng cường bảo hộ: 180.000 đồng;
Đối với mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ đăng ký bảo hộ có nhiều hơn 6 sản phẩm/dịch vụ đăng ký. Phí bổ sung thông tin cho mỗi sản phẩm/dịch vụ từ thứ 7 trở đi 30.000 VNĐ.
Cơ quan tiếp nhận, xử lý đơn, thu lệ phí đăng ký tại Việt Nam: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Nhãn hiệu và Thương hiệu giống hay khác nhau?

Bước 5: Thẩm định hồ sơ

Thời hạn thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn đủ điều kiện về hình thức, mẫu nhãn, chủ đơn, quyền của đơn, phân nhóm,…
Nếu hồ sơ của công ty đáp ứng đủ điều kiện. Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và công bố đơn.
Nếu hồ sơ của công ty không đáp ứng được điều kiện. Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo không chấp nhận đơn và yêu cầu công ty sửa đổi. Người nộp đơn và đại diện của người nộp đơn thực hiện các thay đổi khi có yêu cầu. Sau đó, bạn phải gửi thư sửa đổi cho Văn phòng Sở hữu trí tuệ và trả thêm phí nếu phân loại nhóm không chính xác.

Bước 6: Xuất bản ứng dụng

Thời hạn công bố đơn nhãn hiệu: 02 tháng kể từ ngày thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.
Nội dung của công bố đơn bao gồm: Thông tin về đơn hợp lệ được nêu trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ.
Hình thức công bố: Trang thông tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ và Sở hữu công nghiệp.
Bước 7: Thẩm định nội dung hồ sơ

Thời hạn thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.
Cục Sở hữu trí tuệ (CSHTT) rà soát điều kiện đăng ký nhãn hiệu. Trên cơ sở đó, CSHTT đã đánh giá khả năng cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà người nộp đơn đăng ký. Nếu đơn đáp ứng các điều kiện, CSHTT cấp văn bản dự định cấp văn bằng bảo hộ độc quyền nhãn hiệu.
Nếu hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện. CSHTT ra thông báo không cấp giấy chứng nhận cho nhãn hiệu mà người nộp đơn đã đăng ký. Chủ sở hữu nhãn hiệu phải xem xét và gửi thư trả lời, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn biện minh cho việc cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của mình.

Bước 8: Nộp lệ phí cấp văn bằng bảo vệ

Sau khi nhận được thông báo dự định cấp văn bằng, người nộp đơn tiếp tục nộp lệ phí cấp văn bằng.

Phí cấp văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (năm 2021 do dịch bệnh, phí cấp văn bằng bảo hộ từ 120.000 đồng giảm còn 60.000 đồng đối với 01 nhãn hiệu, 01 nhóm hàng hóa, dịch vụ).
Phí đăng ký: 120.000đ;
Phí xuất bản: 120.000 VND/
Nếu ứng dụng có nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ thì khi bạn đóng phí môn bài sẽ tăng thêm 100.000đ/1 nhóm. Lưu ý: Năm 2021 giảm còn 50.000đ/nhóm.
Bước 9: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Sau khi chủ sở hữu nhãn hiệu đã trả văn bằng. Cục sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu trong thời hạn 2-3 tháng kể từ ngày nộp lệ phí.
Thời gian đăng ký nhãn hiệu là khoảng. 12-18 tháng kể từ khi hồ sơ hợp lệ được chấp nhận.
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu: Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn (ngày ưu tiên). Công ty có quyền gia hạn văn bằng bảo hộ và không hạn chế số lần gia hạn. Vì vậy, thương hiệu sẽ là tài sản xuyên suốt quá trình hoạt động và kinh doanh của công ty.

Cách Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu nhanh nhất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *