Chuyển tới nội dung
Trang chủ » Hội chứng ống cổ tay là gì? Những điều cần biết về hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay là gì? Những điều cần biết về hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay là gì? Những điều cần biết về hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay hay còn gọi là hội chứng ống cổ tay hay hội chứng chèn ép dây thần kinh giữa, là một tập hợp các triệu chứng của bệnh lý thần kinh ngoại vi, nữ mắc nhiều hơn nam do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân nghề nghiệp như những người phải lao động chân tay liên tục giữ ở một tư thế cố định trong một thời gian dài. Cùng xem bài viết bên dưới để hiểu thêm về căn bệnh này nhé.

Tìm hiểu về hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay là gì?

Hội chứng ống cổ tay xảy ra do bất thường về giải phẫu ống cổ tay. Đây là một đường hầm nhỏ nhằm bảo vệ dây thần kinh giữa, khoảng. rộng 2,5 cm (tương đương 1 inch). Đáy và hai bên của đường hầm là xương cổ tay. Mái của đường hầm được bao phủ bởi một dải mô liên kết chặt chẽ được gọi là dây chằng ngang. Khi đi trong ống cổ tay có thần kinh giữa và các gân gấp các ngón lên bám vào cẳng tay. Vì các cấu trúc đi qua ống cổ tay là cố định nên ống cổ tay tương đối hẹp và có rất ít cơ hội để thay đổi kích thước của nó. Trong khi đó, dây thần kinh giữa mềm nhất, thấp nhất và dễ bị tổn thương do chèn ép nhất.

Dây thần kinh giữa là một trong những dây thần kinh quan trọng nhất ở bàn tay. Đây là một sợi ngoại vi xuất phát từ nhóm rễ thần kinh trong tủy cổ. Thần kinh giữa đi xuống cánh tay và cẳng tay, chui qua ống cổ tay và đi vào bàn tay.

Xem thêm Viêm mũi dị ứng thời tiết và cách phòng tránh bệnh viêm mũi hiệu quả

Hội chứng ống cổ tay là do đâu?

Là hội chứng do dây thần kinh giữa bị chèn ép ở vùng cổ tay, phần lớn là vô căn, dây thần kinh giữa bị dây chằng ngang cổ tay chèn ép khi đi dưới dây chằng này gây đau, tê, yếu tay. Hội chứng ống cổ tay không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng về lâu dài nếu để muộn hoặc không được điều trị kịp thời có thể gây tàn phế, teo cơ do các dây thần kinh và mạch máu bị tổn thương, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, nhất là đối với tay thuận.

Nguyên nhân dẫn đến hội chứng ống cổ tay

Trong hầu hết các trường hợp, hội chứng ống cổ tay không xác định rõ ràng nguyên nhân. Tình trạng này là hậu quả của nhiều yếu tố gây chèn ép lên dây thần kinh giữa, cụ thể là:

  • Làm việc với các dụng cụ rung hoặc các tư thế đòi hỏi phải gập cổ tay trong thời gian dài lặp đi lặp lại có thể gây áp lực lên dây thần kinh giữa, đặc biệt nếu công việc được thực hiện ở nhiệt độ lạnh.
  • Chấn thương cổ tay như trật khớp, gãy xương.
  • Viêm khớp dạng thấp và các bệnh lý khác với các yếu tố gây viêm có thể ảnh hưởng đến lớp lót xung quanh gân ở cổ tay.
  • Yếu tố di truyền, người thân trong gia đình có ống cổ tay nhỏ.
  • Mang thai có thể làm tăng thể tích ống cổ tay, thường xuất hiện vào giữa và cuối thai kỳ.
  • Do các bệnh chuyển hóa, bệnh toàn thân như suy giáp, béo phì, to cực và đái tháo đường.
  • Sử dụng thuốc điều trị ung thư vú anastrozole (Arimidex).
  • Một số tình trạng khác, chẳng hạn như mãn kinh, rối loạn tuyến giáp, suy thận và phù bạch huyết, có thể làm tăng khả năng mắc hội chứng ống cổ tay.
  • Triệu chứng thường gặp của bệnh hội chứng ống cổ tay là gì?
  • Nếu bạn đột nhiên cảm thấy tê, ngứa ran hoặc yếu tay và tình trạng ngày càng nặng hơn theo thời gian, điều đầu tiên bạn nên nghĩ đến là hội chứng ống cổ tay.

Các bài viết chủ đề liên quan tại đây

Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay

  • Cảm giác sưng mơ hồ các ngón tay;
  • Tay bị tê, ngứa ran, nóng rát và đau, xuất hiện chủ yếu ở ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và 1 phần của ngón áp út; tê có khi lan xuống cẳng tay và cánh tay.
  • Đau hoặc ngứa ran có thể lan lên cẳng tay về phía vai;
  • Nặng hơn sẽ bị yếu tay và vụng về, đau cơ, chuột rút và có thể khó thực hiện các động tác mà bình thường vẫn làm tốt như cầm đồ vật, cài khuy quần áo, sử dụng điện thoại, lái xe hay đọc sách…
  • Đánh rơi đồ vật do tê tay hoặc mất nhận thức về vị trí của tay trong không gian.

Yếu tố nguy cơ của hội chứng ống cổ tay

Hầu hết người bệnh đều nhận biết các biểu hiện của hội chứng ống cổ tay khi thực hiện một số việc bình thường trong cuộc sống hàng ngày. Cụ thể là những công việc liên quan đến việc lặp đi lặp lại cùng một động tác với cổ tay trong thời gian dài. Những công việc này có thể đề cập đến một số bài viết:

  • Công nhân dây chuyền lắp ráp;
  • Tập lái xe;
  • Thợ thủ công;
  • Thợ làm bánh;
  • Thợ cắt tóc;
  • Thu ngân;
  • Thư ký, người ghi chép;
  • Nhạc sĩ.

Tuy nhiên, các bằng chứng khoa học vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều mâu thuẫn liệu các yếu tố này có phải là yếu tố nguy cơ hay là nguyên nhân trực tiếp gây ra hội chứng ống cổ tay hay không.

Ngay khi có cảm giác ngứa ran, đau hoặc tê ở các ngón tay, hội chứng ống cổ tay là điều đầu tiên bạn nghĩ đến. Nắm được những thông tin trên không chỉ giúp bạn sớm nhận biết bệnh mà còn có hướng đi khám bệnh phù hợp; Đồng thời nên điều chỉnh sinh hoạt hàng ngày để cải thiện các triệu chứng khó chịu này.

Hội chứng ống cổ tay có nguy hiểm không?

Nói chung, hội chứng ống cổ tay có thể nhẹ hoặc nặng. Đầu tiên các triệu chứng đau xuất hiện và chấm dứt sau vài ngày, sau đó bạn có thể vận động bình thường. Nhưng khi bệnh tiến triển nặng, cơn đau trở nên dữ dội và liên tục, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống.

Nếu không được điều trị nhanh chóng và đúng phương pháp, dây thần kinh giữa bị chèn ép lâu ngày có thể khiến người bệnh gặp phải các biến chứng của hội chứng ống cổ tay như: Hẹp ống cổ tay, đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác vùng da thuộc bàn tay. đến dây thần kinh giữa, thậm chí có thể gây teo cơ (liệt cơ cái), suy giảm chức năng vận động bàn tay.

Các phương pháp điều trị bệnh hội chứng ống cổ tay ?

Chỉ định và phương pháp điều trị bảo tồn?

Điều trị bảo tồn đề cập đến sự nhẹ nhàng khi không có biến chứng.

Điều trị bảo tồn hay còn gọi là điều trị nội khoa hội chứng ống cổ tay là phương pháp kết hợp của cả 4 phương pháp:

+ Thuốc giảm đau chống viêm.

+ Nẹp cố định.

+ Vật lý trị liệu.

+ Thuốc tiêm Corticoid.

– Tuy nhiên, các biện pháp điều trị nội khoa trên được đánh giá là có hiệu quả không đáng kể và chỉ góp phần trì hoãn thời gian trước khi phẫu thuật, hoàn toàn không có tác dụng điều trị bệnh.

Những điều cần biết khi điều trị bảo tồn bao gồm?

– Điều trị vật lý trị liệu tại bệnh viện theo chỉ định của bác sĩ như siêu âm điều trị vùng cổ tay, tập vận động cổ tay, chiếu đèn huỳnh quang vùng cổ tay.

– Được cung cấp thuốc uống theo đơn của bác sĩ.

– Thường xuyên sử dụng thanh nẹp để cổ tay không bị cong quá nhiều (không được gập cổ tay quá nhiều).

– Cần hạn chế sử dụng cổ tay quá mức trong nội trợ, phòng khách và nơi làm việc, đặc biệt là gập cổ tay.

+ Hạn chế gõ bàn phím quá nhiều Khi gõ máy tính cần có vật mềm kê cổ tay.

+ Hạn chế lái xe quá xa, dùng ga quá mạnh hay dùng cổ tay quá nhiều khi lái xe.

– Giữ ấm bàn tay và các ngón tay, nếu càng để lạnh ngón tay càng tê.

– Tránh các công việc nặng nhọc như xây dựng, công nghiệp hạn chế hoạt động mạnh cổ tay.

– Tránh những công việc phải xoay cổ tay quá nhiều.

– Không gối đầu lên tay khi ngủ.

Ca phẫu thuật

Phẫu thuật được chỉ định trong những trường hợp bệnh nặng đã sử dụng các phương pháp điều trị khác không thành công hoặc điều trị trong thời gian dài mà tình trạng bệnh không được cải thiện. Can thiệp ngoại khoa bằng cách cắt mạc treo gân gấp (mặt trước cổ tay) và giải phóng thần kinh giữa bằng vi phẫu.

Mục đích phẫu thuật, những trường hợp nào phải phẫu thuật ống cổ tay?

– Mục đích của hoạt động:

+ Giải quyết triệt để các triệu chứng do hội chứng ống cổ tay gây ra.

+ Bảo tồn chức năng thần kinh giữa khi có dấu hiệu xác định tổn thương do hội chứng ống cổ tay trên kết quả điện cơ.

Bệnh phải mổ khi:

+ Cơ bàn tay yếu, teo và có nguy cơ mất chức năng vĩnh viễn do dây thần kinh cổ tay bị chèn ép nặng.

+ Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay đã kéo dài trên 6 tháng và không đáp ứng với điều trị nội khoa.

Tại sao phẫu thuật ống cổ tay?

Khi bệnh đã trở nặng, nếu không được phẫu thuật kịp thời, người bệnh sẽ gặp phải các biến chứng như:

– Mất cảm giác ở ngón cái, ngón trỏ và ngón đeo nhẫn.

– Đau ngón tay, bàn tay, cổ tay, đau nhiều về đêm gây mất ngủ.

– Tay yếu cầm nắm đồ vật dễ bị rơi.

– Không thực hiện được động tác đối chiếu ngón cái và các ngón khác.

Những rủi ro có thể có của phẫu thuật hội chứng ống cổ tay là gì?

Các nguy cơ của thuốc mê, thuốc tê như dị ứng thuốc, sốc phản vệ, tim mạch, suy hô hấp… Có thể xử lý cấp cứu ngay trong trường hợp cụ thể.

Các nguy cơ tiềm ẩn khác của phẫu thuật giải phóng chèn ép dây thần kinh cổ tay được ghi nhận là:

– Mềm mại

– Bị nhiễm

– Tổn thương thần kinh giữa hoặc nhánh

– Tổn thương gân, mạch máu, dây chằng hoặc các cấu trúc khác.

– Làm lành sẹo xấu, sẹo tăng dị cảm.

Phục hồi sau phẫu thuật hội chứng ống cổ tay mất từ ​​​​vài tuần đến vài tháng tùy thuộc vào bệnh nhân.

Thời gian điều trị phẫu thuật là bao lâu?

Người bệnh được nhập viện và phẫu thuật ngay trong ngày (nếu tình trạng ổn định).

– Các hoạt động mất khoảng. 30-60 phút, sau khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ nằm xuống sau khi phẫu thuật trong khoảng. 2 tiếng rồi đưa về khoa theo dõi, điều trị.

– Sau khi mổ, bệnh nhân cần được điều trị y tế, chăm sóc vết thương và theo dõi trong khoảng thời gian. Nằm viện 5 ngày, sau đó sẽ xuất viện (nếu tình trạng ổn định).

Hội chứng ống cổ tay được chẩn đoán như thế nào?

Để chẩn đoán hội chứng ống cổ tay, bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm, bao gồm:

  • Kiểm tra tinel: Gõ vào khu vực ống cổ tay (bằng bàn tay hoặc búa phản xạ) để xác định xem người đó có bị ngứa ran hoặc đau ở các ngón tay trần hay không.
  • Nghiệm pháp Phalen: Cho bệnh nhân gập cổ tay trong 60 giây, cảm giác tê và ngứa ran ở các ngón tay xuất hiện càng nhanh thì hội chứng cổ tay càng nặng.
  • Chụp X-quang cổ tay: Để xác định xem hội chứng ống cổ tay có phải do viêm khớp hoặc chấn thương hay không.
  • Điện cơ (EMG) và dẫn truyền thần kinh: Để chẩn đoán hoạt động của dây thần kinh giữa và mức độ cử động của cơ chống lại dòng điện.

Bài tập điều trị hội chứng ống cổ tay hiệu quả mà đơn giản

Bài tập 1: tư thế cầu nguyện

Bạn bắt đầu thực hành kiểu khóa giống như cầu nguyện trên tay, sau đó tách các ngón tay ra xa nhất có thể, sau đó “dốc” các ngón tay của bạn. Đó là lần lượt lòng bàn tay tách ra, trong khi các ngón tay nắm lại với nhau.

Bài tập này có tác dụng kéo giãn các gân cơ bàn tay và cấu trúc ống cổ tay, từ đó giảm chèn ép dây thần kinh giữa. Người bị chèn ép dây thần kinh giữa trong hội chứng ống cổ tay thực hiện động tác này cải thiện triệu chứng rất hiệu quả.

 Bài tập 2: bắt tay đơn giản

Bạn thực hiện động tác bắt tay như tư thế bắt tay khi vừa rửa tay xong để tay khô tự nhiên trong không khí. Động tác tương tự, nhưng thực hiện nhiều lần bất cứ khi nào bạn có thời gian trong ngày.

Bài tập bắt tay đơn giản này tập trung vào việc tăng cường sức mạnh, giữ cho các cơ gấp của bàn tay và dây thần kinh giữa không bị chèn ép, cứng hoặc chuột rút. Thực hành thường xuyên, bạn sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

Các thói quen tốt cho bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay

Nghỉ ngơi sau một khoảng thời gian nhất định với các động tác lặp đi lặp lại

Dù bạn đang làm những công việc nhẹ nhàng như đánh đàn, đánh máy hay những công việc nặng nhọc cần dùng sức ở tay như khoan, cuốc,… Làm trong thời gian dài sẽ làm tăng áp lực lên dây thần kinh cánh tay. Giữa các khoảng thời gian làm việc nên dành thời gian nghỉ ngơi, thực hiện các bài tập đơn giản như MEDLATEC đã giới thiệu ở trên.

Giữ cổ tay của bạn thẳng

Những người mắc hội chứng ống cổ tay thường cảm thấy khó khăn trong hoạt động của cổ tay, một lưu ý nhỏ là tránh các động tác khiến cổ tay bị gập quá nhiều về một trong hai hướng. Thay vào đó, bạn càng giữ thẳng tay thì càng ít bị đau và dây thần kinh bị chèn ép.

Giữ ấm tay

Đau và tê do hội chứng ống cổ tay thường có xu hướng tồi tệ hơn khi tiếp xúc với không khí lạnh. Giữ ấm cũng là cách đơn giản nhưng hiệu quả giúp giảm đau nhanh chóng. Bạn có thể sử dụng găng tay không che ngón tay hoặc gang cho riêng lòng bàn tay nếu bạn bị hội chứng ống cổ tay.

SAU KHI PHẪU THUẬT HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY BAO LÂU CÓ THỂ LÀM VIỆC TRỞ LẠI?

Theo một báo cáo của Vương quốc Anh, các chuyên gia khuyến cáo sau khi phẫu thuật hội chứng ống cổ tay, bệnh nhân có thể quay trở lại làm việc với nhiều ngành nghề như sau:

– Giám sát, quản lý: 1-2 tuần

– Công việc nhẹ nhàng (văn phòng/thư ký): 2-4 tuần

Công việc trung bình (trợ lý dọn dẹp/người chăm sóc/y tá): 4-6 tuần

– Công việc nặng nhọc: 6-10 tuần

Tuy nhiên, bác sĩ sẽ cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để đưa ra khuyến cáo phù hợp. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hầu hết bệnh nhân có thể quay lại làm việc nhanh hơn: 93% bệnh nhân quay lại làm việc trong vòng hai tuần và 99% trong vòng một tháng sau phẫu thuật.

Nếu phát hiện các dấu hiệu của hội chứng ống cổ tay, người bệnh nên đi khám và điều trị sớm để ngăn ngừa biến chứng. Hiện nay, Trung tâm Phẫu thuật – Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1 sử dụng phương pháp phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay với vết mổ nhỏ, thẩm mỹ, hiệu quả cao, bệnh nhân lành sớm và có thể ra về trong ngày.

Thuốc điều trị hội chứng ống cổ tay là những thuốc gì, dùng lâu dài có ảnh hưởng gì không?

Có 2 nhóm thuốc chính là thuốc chống viêm và thuốc hỗ trợ điều trị.

Để chống viêm, các bác sĩ thường sẽ sử dụng thuốc không steroid và steroid. Nếu uống thuốc trong thời gian dài, họ sẽ bị tác dụng phụ của thuốc, chẳng hạn như bị loét dạ dày. Nếu họ dùng steroid trong thời gian dài, họ sẽ mắc hội chứng Cushing, vì vậy không nên sử dụng loại thuốc này trong thời gian dài.

Đối với thuốc hỗ trợ, chúng có thể mất nhiều thời gian hơn. Tuy nhiên, cần phải điều trị y tế trong vòng 3 đến 6 tuần. Nếu bệnh nhân không cải thiện thì nên mổ hội chứng ống cổ tay.

Phẫu thuật hội chứng ống cổ tay là giải pháp mang lại những hiệu quả nhất định. Sau ca mổ, việc phục hồi nhanh hay chậm phụ thuộc vào thời gian bệnh nhân ở lâu hay sớm, tình trạng bệnh nặng hay nhẹ. Những bệnh nhân bị chèn ép nặng sau mổ cũng chỉ đỡ ban đầu rồi từ từ khỏi.

Bệnh nhân đến sớm hồi phục nhanh hơn. Tất cả phụ thuộc vào mức độ nén của cổ tay.

Sau phẫu thuật hội chứng ống cổ tay bao lâu thì bệnh nhân có thể đi xe máy hay làm việc với máy tính?

Sau khi mổ, chúng tôi chờ 10 ngày để cắt chỉ. Trong 10 ngày, bệnh nhân tuyệt đối không được chạm vào nước và phải chăm sóc vết thương cho đến khi rạch da. Có một số bệnh nhân chịu đau rất tốt nên sau vài ngày mặc dù vẫn băng bó vẫn có thể lái xe và sinh hoạt cẩn thận, nhưng một số trường hợp có thể lâu hơn.

Thông thường, bệnh nhân phải sau 2 tuần mới có thể sinh hoạt bình thường trở lại, nhưng chưa thể nói là lành hẳn, vì sau mổ sẽ để lại sẹo trong ống cổ tay, khi chạm vào sẽ thấy đau. Hiện tượng này phải mất đến 6 tuần mới trở lại bình thường.

 Hội chứng ống cổ tay có cách nào phòng tránh?

Để tránh hoàn toàn hội chứng ống cổ tay sẽ rất khó, nhất là ở Việt Nam, việc di chuyển bằng xe máy là một yếu tố thuận lợi khiến áp lực cổ tay tăng lên hàng ngày. Có những người đi xe máy nhiều trong ngày khiến tình trạng mỏi cổ tay tiếp tục xảy ra. Ngoài ra cũng có một số nguyên nhân là do thói quen, một số người có thói quen nằm gác tay các kiểu cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng mỏi cổ tay. Chúng ta có thể tránh điều đó.

Ngoài ra, chúng ta có thể thực hiện các động tác cho cổ tay để tăng độ dẻo dai của khớp và giảm chèn ép trong ống cổ tay.

Hội chứng ống cổ tay chữa trị thế nào?

Hội chứng ống cổ tay là gì? Những điều cần biết về hội chứng ống cổ tay

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *